Gần như các khu vực trên thế giới xưa kia chưa có một hệ thức để tiến hành một tiêu chuẩn cho kích thước một chuẩn mực của pallet, do vậy khi đưa vào khai thác sử dụng trong việc vận chuyển hàng hóa, giao thương giữa các nước là rất hạn chế, bất cập (tốt và thuận với bên này, nhưng bất cập với bên kia) Do vậy cần có một tiêu chuẩn, một chuẩn mực cho pallet
Các cách để phân loại pallet| -Pallet Tiêu chuẩn
(Dùng chung cho Pallet nhựa, pallet gỗ & Pallet kim loại)
A) Căn cứ vào tải trọng của pallet :
Các nhà cung cấp pallet gỗ thường so sánh các loại gỗ pallet sao cho chất lượng pallet là như nhau. Theo đó, pallet gỗ được chia làm 2 nhóm:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, pallet nhựa, gỗ, kim loại có thể chia thành hai loại:
a) Pallet xuất khẩu (theo tieu chuẩn châu Âu EU, theo tiêu chuẩn Úc,...)
b) Pallet nội địa.
B) Các căn cứ phân loại khác để thể hiện pallet kim loại, nhựa, gỗ như: Pallet lót
a) Nhóm pallet gỗ chịu tải trọng trung bình: Pallet gỗ keo, pallet gỗ tạp vườn,.
b) Nhóm Pallet gỗ chịu tải trọng lớn: Pallet gỗ dầu, pallet gỗ xà cừ, pallet gỗ cao su, pallet gỗ tràm, pallet gỗ tạp rừng,...
C) Hoặc căn cứ vào công năng của pallet gỗ, có thể phân loại pallet gỗ thành:
a) Pallet gỗ xúc hai chiều
b) Pallet gỗ xúc bốn chiều
c) Pallet gỗ một mặt
d) Pallet gỗ hai mặt
D) Và căn cứ vào mức độ xử lý bề mặt của pallet gỗ có thể chia thành:
a) Pallet gỗ bào láng ba mặt gỗ (pallet tinh chế, pallet kho lạnh,...)
b) Pallet gỗ không bào (pallet chợ, pallet thô,...)
Pallet tiêu chuẩn của Châu Âu hiện nay:
Tại Châu Âu, các pallet, cũng được gọi là CEN pallet , được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp với Kích thước: 800 x 1200 x144 mm. Các nhà sản xuất pallet Châu Âu phải áp dụng theo Hiệp hội Pallet châu Âu (EPAL), tổ chức mà điều chỉnh các chi tiết nhỏ nhất, kể cả loại đinh để dùng để đóng pallet và gỗ pallet được sử dụng. Các tiêu chuẩn nghiêm ngặt dựa trên sự tồn tại của tổ chức trao đổi pallet chung Châu Âu , các thỏa thuận trao đổi lẫn nhau pallet qua biên giới quốc gia của họ chỉ bao gồm pallet EURO quy định theo EPAL EUR / (chủ yếu là pallet EUR1). Giao nhận vận tải lớn sẽ chấp nhận dùng chung 1loại pallet, xử lý các thanh toán bù trừ chi phí giữa người gửi và người nhận ngay cả đối với vận tải quốc tế với các nước có tham gia vào hệ thống thị trường chung Châu Âu (EU). Sự hài hoà của việc xử lý vận chuyển hàng hóa trong khu vực kinh tế châu Âu đã dẫn đến một sự đơn giản trong hệ thống thị trường chung Châu Âu. Các pallet EURO không hiệu quả trong vận chuyển container theo tiêu chuẩn ISO và kích thước pallet này hơi nhỏ hơn chiều rộng của thùng container.
Bốn kích thước phổ biến của pallet EURO (Và 2 kích thước thay thế ISO) là:
Pallet EURO
|
Kích thước , mm/inch (W × L)
|
Tương tự với Pallet ISO
|
EURO 1
|
800 × 600 mm/31.50 × 23.62 in
|
ISO0, ½ size của EUR
|
EURO 2
|
600 × 400 mm/23.62 × 15.75 in
|
¼ size của of EUR
|
EURO 3
|
400 × 300 mm/15.75 × 11.81 in
|
1/8 của of EUR
|
EURO 4
|
1,000 × 1,200 mm/39.37 × 47.24 in
|
|
EUR ISO 1
|
800 × 1,200 mm/31.50 × 47.24 in
|
ISO1, cùng size EUR
|
EUR ISO 2
|
1,200 × 1,000 mm/47.24 × 39.37 in
|
ISO2
|
Uỷ ban Tiêu chuẩn Châu Âu (Comité Européen de Normalisation):
Ngoài các tiêu chuẩn khác, Ủy ban Tiêu chuẩn Châu Âu, cũng được gọi là Comité Européen de Normalisation (CEN), cũng nghiên cứu tiêu chuẩn cho pallet. Trong khi các tiêu chuẩn là hợp với quy luật tự nhiên, nhiều công ty và tổ chức có liên quan đến giao thông vận tải đã thông qua chúng. Các tiêu chuẩn chính cho pallet được sản xuất bởi CEN là ICS: 55.180.20 (pallet dùng vào mục đích chung)